Gốm sứ là vật liệu và các sản phẩm khác nhau được làm từ đất sét làm nguyên liệu chính và các khoáng chất tự nhiên khác nhau thông qua quá trình nghiền, trộn, tạo hình và nung. Người ta gọi những đồ vật làm bằng đất sét và nung ở nhiệt độ cao trong những lò nung đặc biệt gọi là gốm sứ. Gốm sứ là thuật ngữ chung cho đồ gốm và sứ. Khái niệm truyền thống về gốm sứ đề cập đến tất cả các sản phẩm công nghiệp nhân tạo sử dụng khoáng sản phi kim loại vô cơ như đất sét làm nguyên liệu thô.
Các khu vực sản xuất gốm sứ chính là Cảnh Đức Trấn, Cao An, Phong Thành, Bằng Tường, Phật Sơn, Triều Châu, Đức Hóa, Liling, Truy Bác và những nơi khác.
(1) Thùng và bao bì sạch sẽ, gọn gàng, an toàn và độ bền của bao bì đáp ứng yêu cầu vận chuyển đường biển, đường bộ và đường hàng không;
(2) Nội dung của nhãn thùng carton bên ngoài và nhãn hộp nhỏ phải rõ ràng, chính xác và đáp ứng yêu cầu đóng gói;
(3) Nhãn hộp bên trong sản phẩm và nhãn vật lý của sản phẩm sạch sẽ, rõ ràng và nội dung chính xác;
(4) Nhãn hiệu và nhãn phù hợp với đối tượng thực tế, số lượng chính xác và không được phép trộn lẫn;
(5) LOGO được nhìn thấy rõ ràng và có hình thức chuẩn hóa.
Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng hình ảnh:
(1) Đồ sứ tinh xảo, men ẩm và độ trong mờ tốt;
(2) Sản phẩm phải được đặt êm ái trên một bề mặt phẳng và vỏ sản phẩm được che phủ phải vừa khít với miệng;
(3) Nắp nồi không được rơi ra khi nghiêng nồi 70°. Khi nắp di chuyển theo một hướng thì khoảng cách giữa mép nắp và miệng vòi không được vượt quá 3 mm và miệng vòi không được thấp hơn 3 mm;
(4) Màu men và màu sắc hình ảnh của bộ sản phẩm hoàn chỉnh về cơ bản phải nhất quán, các thông số kỹ thuật và kích thước của cùng một sản phẩm phải tương xứng;
(5) Mỗi sản phẩm không được có quá bốn khuyết tật và không được dày đặc;
(6) Không có vấn đề nứt men trên bề mặt sản phẩm và không bao gồm các sản phẩm có hiệu ứng nứt men.
Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng thử nghiệm:
(1) Hàm lượng tricanxi photphat trong sản phẩm không ít hơn 30%;
(2) Tỷ lệ hấp thụ nước không vượt quá 3%;
(3) Độ ổn định nhiệt: Nó sẽ không bị nứt sau khi cho vào nước 20oC ở 140oC để trao đổi nhiệt;
(4) Lượng chì và cadmium hòa tan trên bề mặt tiếp xúc giữa từng sản phẩm và thực phẩm phải tuân thủ quy định;
(5) Lỗi cỡ nòng: Nếu cỡ nòng lớn hơn hoặc bằng 60mm, sai số cho phép là +1,5% ~ -1,0%, và nếu cỡ nòng nhỏ hơn 60mm thì sai số cho phép là cộng hoặc trừ 2,0%;
(6) Sai số trọng lượng: +3% đối với sản phẩm loại I và +5% đối với sản phẩm loại II.
1. Tính hợp lý của bao bì, có được vận chuyển hay không và có được kiểm tra bằng cách đánh rơi hộp hay không
2. Có cần thiết phải kiểm tra độ hút nước không? Một số nhà máy không hỗ trợ thử nghiệm này.
3. Thử nghiệm lão hóa, tức là sự đổi màu do tia cực tím và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
4. Phát hiện lỗ hổng, nếu cần, kiểm tra xem có lỗ hổng ẩn nào không
5. Mô phỏng thử nghiệm sử dụng. Nó dùng để làm gì, cụ thể dùng ở đâu? Làm bài kiểm tra dựa trên điều này.
6. Thử nghiệm phá hủy hoặc thử nghiệm lạm dụng, điều này đòi hỏi nhà máy phải được thông báo trước về cách thức thử nghiệm. Các sản phẩm đều khác nhau và các phương pháp thử nghiệm cũng kỳ lạ. Nói chung, tải tĩnh được sử dụng.
7. Vẽ tranh, in thử cồn, thử nước sôi, chủ yếu làkiểm tra độ bền.
8. Rất hiếm khi biết liệu có những điều cấm kỵ nhất định ở nước xuất khẩu hay không và liệu các mẫu hoặc mẫu ngẫu nhiên do công nhân vẽ có trùng hợp tạo thành các mẫu cấm kỵ hay không. Chẳng hạn như chữ một mắt, đầu lâu, chữ nêm
9. Thử nghiệm nổ kín hoàn toàn, niêm phong túi kín sản phẩm, thử nghiệm phơi nhiễm. Kiểm tra độ ẩm của túi, kiểm tra độ bền của giấy vẽ và độ khô của sản phẩm trước khi rời nhà máy
Thời gian đăng: 13-12-2023