Vào tháng 1 năm 2022, hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) có hiệu lực, bao gồm 10 nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. 15 quốc gia thành viên chiếm gần 1/3 dân số thế giới và tổng kim ngạch xuất khẩu của họ chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch toàn cầu. Năm 2021, Trung Quốc xuất khẩu 562,31 tỷ nhân dân tệ dệt may sang các nước thành viên RCEP, chiếm 27,6% tổng giá trị xuất khẩu dệt may của Trung Quốc. Theo một quốc gia, trong số 10 thị trường xuất khẩu hàng dệt may hàng đầu của Trung Quốc, có 5 quốc gia thành viên RCEP là Nhật Bản, Việt Nam, Hàn Quốc, Australia và Malaysia với kim ngạch xuất khẩu lần lượt là 129,51 tỷ nhân dân tệ, 113,78 tỷ nhân dân tệ, 65,02 tỷ nhân dân tệ. nhân dân tệ, lần lượt là 44,07 tỷ nhân dân tệ và 41,93 tỷ nhân dân tệ, chiếm lần lượt 6,4%, 5,6%, 3,2%, 2,2% và 2,1% tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc.
Sơ đồ xuất khẩu dệt may của Trung Quốc sang các nước thành viên RCEP năm 2021
Để thực hiện tốt hơn yêu cầu “chú ý và nghiên cứu nhiều hơn các biện pháp kỹ thuật thương mại của các nước thành viên RCEP” trong ý kiến chỉ đạo của Bộ Thương mại và 6 cơ quan khác về việc thực hiện có chất lượng cao Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), hiện chúng tôi đang thu thập và phân loại các biện pháp thương mại kỹ thuật của hàng dệt may RCEP, nhằm đưa ra hướng dẫn cho các doanh nghiệp dệt may phát triển thị trường RCEP.
Nhật Bản
01 cơ quan quản lý
Các cơ quan quản lý nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản chủ yếu bao gồm Bộ y tế, lao động và phúc lợi (MHLW), Bộ kinh tế, công nghiệp (METI), cơ quan quản lý các vấn đề người tiêu dùng (CAA) và Cục Hải quan và Thuế quan Nhật Bản. 02 quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
Yêu cầu chung về nhãn chất lượng hàng dệt may được quy định trong luật nhãn chất lượng hàng dệt may ① và quy định về nhãn chất lượng hàng dệt may ②. Để biết chi tiết, xem JIS L 0001:2014 nhận dạng nhãn giặt và bảo trì hàng dệt may ③. Luật kiểm soát các chất độc hại trong đồ gia dụng ④ và các quy định thi hành luật này ⑤ quy định các chất độc hại trong hàng dệt may, đồng thời liệt kê tên, sản phẩm áp dụng và phương pháp thử nghiệm các chất độc hại. Đề cương các tiêu chuẩn kiểm soát các chất độc hại trong đồ gia dụng ⑥ bổ sung các yêu cầu về giới hạn. Nghị định hành chính về việc sửa đổi một phần lệnh thực thi về đánh giá và sản xuất các chất hóa học ⑦ quy định rằng việc nhập khẩu hàng dệt may có chứa axit perfluorooctanoic (PFOA) và muối của nó đều bị cấm. Điều 8-3 của luật phòng cháy chữa cháy ⑧ quy định hiệu suất cháy và yêu cầu về nhãn mác của một số loại hàng dệt và quần áo. Xem tài liệu liên quan ⑨ của Hiệp hội phòng cháy chữa cháy Nhật Bản để biết chi tiết. Luật trách nhiệm sản phẩm ⑩ quy định rằng nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về tử vong, thương tích hoặc thiệt hại tài sản do lỗi sản phẩm (chẳng hạn như gãy kim). Ngoài ra, các sản phẩm dệt may sử dụng lông thú hoặc da cũng cần đáp ứng các yêu cầu của Công ước Washington, đạo luật săn bắt để bảo vệ động vật hoang dã, đạo luật kiểm soát bệnh truyền nhiễm vật nuôi và đạo luật bảo vệ các loài động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng.
03 quy trình đánh giá sự phù hợp
1. Sau khi hàng dệt may nhập khẩu được cơ quan được chỉ định kiểm tra để phù hợp với tiêu chuẩn công nghiệp JIS của Nhật Bản, nhãn hiệu JIS có thể được dán trên sản phẩm, cho biết rằng sản phẩm đó đã đạt được chứng nhận JIS của Hiệp hội điều tra tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản. Các dấu hiệu sau đây được sử dụng từ trái sang phải để biểu thị rằng sản phẩm tuân thủ các tiêu chuẩn sản phẩm JIS; Dấu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật gia công; Biển báo tuân thủ các tiêu chuẩn JIS quy định các khía cạnh đặc biệt nhất định như hiệu suất, an toàn, v.v.
2. Hàng dệt may cũng có thể được gắn nhãn hiệu chất lượng tự nguyện, chẳng hạn như nhãn hiệu SIF (chứng nhận sản phẩm chất lượng cao của Trung tâm Công nghệ và Chất lượng dệt may Nhật Bản), nhãn hiệu lụa (sản phẩm được chứng nhận bởi hiệp hội dệt lụa quốc tế là được làm từ 100% lụa ), nhãn hiệu gai dầu (chứng nhận sản phẩm chất lượng cao của Hiệp hội các nhà sản xuất vải lanh, gai và đay Nhật Bản), nhãn hiệu SEK (sản phẩm được chứng nhận bởi Hiệp hội đánh giá chức năng dệt may Nhật Bản) và nhãn hiệu Q (chứng nhận sản phẩm chất lượng cao của Ủy ban nhãn hiệu Q) . 3. Bộ kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản tiến hành giám sát thị trường thông qua kiểm tra tại chỗ và báo cáo công khai, đồng thời sẽ thông báo cho nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp để khắc phục hàng dệt may không đủ tiêu chuẩn hoặc không được dán nhãn theo các quy định trên. Nếu người điều hành doanh nghiệp không khắc phục kịp thời, người điều hành doanh nghiệp sẽ bị phạt tù có thời hạn không quá một năm và phạt tiền không quá 1 triệu yên theo quy định của luật tiêu chuẩn hóa công nghiệp Nhật Bản.
04 lời khuyên ấm áp
Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may cần chú ý giám sát các chất độc hại trong sản phẩm gia dụng tại Nhật Bản, đặc biệt là các mặt hàng không được quy định trong tiêu chuẩn bắt buộc của hàng dệt may Trung Quốc như chất chống cháy, thuốc trừ sâu, chất diệt nấm và chất hoàn thiện chống nấm mốc, perfluorooctanoic. axit (PFOA) và muối của nó. Nhật Bản yêu cầu hàm lượng formaldehyde trong sản phẩm dành cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi phải dưới 16mg/kg, nghiêm ngặt hơn quy định GB 18401 (20mg/kg) tại Trung Quốc. Cũng cần phải chú ý. Ngoài ra, Nhật Bản có yêu cầu nghiêm ngặt đối với kim gãy, quần áo nhập khẩu phải vượt qua khâu kiểm tra kim gãy. Đề nghị doanh nghiệp sử dụng máy test kim để tăng cường công tác kiểm tra.
Việt Nam
01 cơ quan quản lý
Tiêu chuẩn an toàn dệt may Việt Nam do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (stameq) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, chịu trách nhiệm quản lý tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm giám sát an toàn hàng dệt may. Vụ Khoa học và Công nghệ trực thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, thẩm định hồ sơ đăng ký kinh doanh của các tổ chức chứng nhận, đánh giá, kiểm nghiệm, Cục Quản lý thị trường tổng hợp trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn trực tiếp các Phòng Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố. thuộc trung ương để kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hàng dệt may nhập khẩu sẽ được hải quan thông quan.
02 quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
Quy chuẩn kỹ thuật dệt may của Việt Nam là qcvn: 01/2017/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng formaldehyde và thuốc nhuộm azo có khả năng phân hủy thành amin thơm trong dệt may (quy định ban hành 21/2017/tt-bct ⑪ và sửa đổi tiếp theo 07/2018 /tt-bct ⑫ và 20/2018/tt-bct ⑬). Quy định ghi nhãn hàng hóa ⑭ quy định cụ thể các yêu cầu ghi nhãn đối với hàng hóa được bán tại Việt Nam. Nhãn phải ghi bằng tiếng Việt, bao gồm thành phần sợi, thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo, hướng dẫn sử dụng và bảo quản, năm sản xuất…
03 quy trình đánh giá sự phù hợp
1. Sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường Việt Nam phải tuân thủ quy định tại qcvn: 01/2017/BCT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng formaldehyde và thuốc nhuộm azo có khả năng phân hủy thành amin thơm trong dệt may; Theo Thông báo số 28/2012/tt-bkhcn ⑮ và Thông báo số 02/2017/tt-bkhcn ⑯ của Bộ Khoa học và Công nghệ thì phải in dấu hợp quy (CR mark). 2. Thông quan hải quan xuất nhập khẩu tại Việt Nam yêu cầu nhiều chứng từ quy định tại 38/2015/tt-btc ⑰, 39/2018/tt-btc ⑱, 60/2019/tt-btc ⑲ và 06/2021/tt-btc ⑳ ngày Ngoài ra, do thực hiện luật hải quan mới nên về nguyên tắc việc thông quan điện tử phải được thực hiện.
04 lời khuyên ấm áp
Việc hạn chế các chất độc hại trong dệt may ở Việt Nam được nới lỏng hơn so với Trung Quốc. Ví dụ, yêu cầu về formaldehyde trong các mặt hàng dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 36 tháng tuổi không quá 30mg/kg (ở Trung Quốc là 20mg/kg), và 22 chất azo không quá 30mg/kg (24 chất azo không quá 30mg/kg). hơn 20mg/kg ở Trung Quốc). Xuất khẩu sang Việt Nam tập trung vào yêu cầu của qcvn: 01/2017/BCT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng formaldehyde và thuốc nhuộm azo có khả năng phân hủy thành amin thơm trong dệt may như dấu hợp quy và công bố hợp quy.
Thời gian đăng: 22-08-2022