Quy trình và phân tích hoàn chỉnh về thanh tra ngoại thương chuyên nghiệp

Kiểm tra là một phần không thể tiếp cận trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, nhưng quy trình và phương pháp kiểm tra nghiệp vụ là gì? TTS đã thu thập các bộ sưu tập kiểm tra chuyên nghiệp FWW có liên quan cho bạn, để việc kiểm tra hàng hóa của bạn có thể hiệu quả hơn!

Kiểm tra hàng hóa (QC) là gì

màu đỏ (2)

Nhân sự tham gia công tác kiểm tra được gọi chung là QC (viết tắt của Quality Controller).

Hoạt động kiểm tra do QC đảm nhận gọi là kiểm tra và được phân chia theo bên ủy thác QC: có 3 loại, kiểm tra bên thứ nhất, kiểm tra bên thứ hai và kiểm tra bên thứ ba: bên thứ nhất là QC do nhà sản xuất bố trí; bên thứ ba Bên thứ hai là QC do công ty khách hàng cử đi;

 Kiểm tra bởi bên thứ ba được cơ quan kiểm tra bên ngoài ủy thác cho khách hàng bên thứ hai. FWW cung cấp dịch vụ kiểm tra của bên thứ ba

Dịch vụ kiểm tra do FWW cung cấp được chia thành: kiểm tra cuối cùng FQC và kiểm tra giữa quá trình sản xuất QC trực tuyến theo giai đoạn hoàn thiện sản phẩm. Các giai đoạn còn lại là kiểm tra trong sản xuất, là hoạt động kiểm soát sớm chất lượng sản phẩm.

Cỡ mẫu và mức cho phép (AQL)

màu đỏ (4)

Cách kiểm tra hàng hóa an toàn nhất là kiểm tra 100% tất cả các sản phẩm, tuy nhiên việc này đòi hỏi nhiều thời gian QC, đặc biệt đối với những lô hàng lớn.

Vậy làm thế nào chúng ta có thể tìm được mức lấy mẫu hợp lý để cân bằng rủi ro về chất lượng của sản phẩm và chi phí QC. Điểm cân bằng này là “Cỡ mẫu”. Với quy định về số lượng mẫu, vấn đề tiếp theo mà QC cần đối mặt là tìm ra các khuyết tật trong quá trình kiểm tra lấy mẫu, lô hàng này có bao nhiêu khuyết tật, bao nhiêu khuyết tật được chấp nhận cho lô hàng này, bao nhiêu khuyết tật, lô hàng này cần phải làm gì? bị từ chối? Đây là mức chấp nhận được (AQL: Mức chất lượng chấp nhận được) Mức độ lỗi (Quan trọng, Lớn, Nhỏ)

Các khuyết tật được phát hiện trong quá trình kiểm tra sẽ được phân thành 3 loại tùy theo mức độ nghiêm trọng của chúng:

Ví dụ về định nghĩa cấp độ Các khuyết tật nghiêm trọng (Cr.) nghiêm trọng có thể gây nguy hại tiềm ẩn cho cơ thể con người hoặc vi phạm luật pháp và quy định, chẳng hạn như cạnh sắc, góc nhọn, rò rỉ điện, v.v. (thông thường, các vấn đề về mã vạch sẽ được định nghĩa là Cr.) ; Sản phẩm được chứng nhận, không có lỗi lớn (Ma.) như Dấu CE, một số lỗi chức năng quan trọng hoặc lỗi hình thức trên sản phẩm như cốc cách nhiệt, in logo kém, v.v. Các lỗi nhỏ (Mi.) như lỗi hình thức nhỏ trên các sản phẩm như sản phẩm Bề mặt có vết xước nhẹ, in xấu nhẹ, v.v.

Trong trường hợp bình thường, QC có kinh nghiệm có thể tự mình xác định cách phân loại các khuyết tật được phát hiện trong quá trình kiểm tra theo các nguyên tắc trên. Tuy nhiên, để đảm bảo rằng tất cả các QC liên quan không có sự mơ hồ trong phân loại lỗi, một số khách hàng sẽ lập Danh sách phân loại lỗi (Danh sách phân loại lỗi DCL), liệt kê tất cả các lỗi liên quan đến sản phẩm trong danh sách phân loại lỗi và chỉ ra mức độ khiếm khuyết mà mỗi khiếm khuyết cần được đánh giá. .

Sử dụng bảng kế hoạch lấy mẫu

Sau khi đưa ra các khái niệm về Cỡ mẫu, AQL và mức độ lỗi, ứng dụng thực tế yêu cầu QC kiểm tra kế hoạch lấy mẫu. Tổng cộng có 2 biểu mẫu được sử dụng cùng nhau, biểu mẫu đầu tiên giải quyết vấn đề cần vẽ bao nhiêu và biểu mẫu thứ hai giải quyết vấn đề có thể loại bỏ bao nhiêu khuyết điểm.

Bước 1: Kiểm tra biểu mẫu đầu tiên, tìm cột khoảng cách của tổng số lượng lô sản phẩm ở cột “Lô lấy mẫu”, sau đó kiểm tra theo chiều ngang cột chéo “Tiêu chuẩn kiểm tra đặc biệt” và “Tiêu chuẩn kiểm tra chung” để xác định Số lượng lấy mẫu; 2. “Tiêu chuẩn kiểm tra tổng hợp” được sử dụng để lấy mẫu kiểm tra bằng mắt. Có nhiều cuộc kiểm tra tổng thể, được chia thành ba cấp độ, Cấp I, II và III. Số càng lớn thì số lượng lấy mẫu càng lớn; 3. “Tiêu chuẩn kiểm tra” được sử dụng để lấy mẫu kiểm tra chức năng, kích thước. Số lượng kiểm tra tổng thể nhỏ, được chia thành 4 cấp S-1, S-2, S-3, S-4. Số càng lớn thì số lượng lấy mẫu càng lớn.

màu đỏ (3)

Số lượng mẫu mặc định cho FWW là Cấp II, S-2. Nếu tổng số sản phẩm trong đợt kiểm tra này là 5000pc (phạm vi 3201-10000), theo tiêu chuẩn lấy mẫu mặc định của FWW, mã lấy mẫu để kiểm tra chung (hình thức) là L; mã lấy mẫu để kiểm tra (chức năng) đặc biệt là D

Bước thứ hai là kiểm tra bảng thứ hai, trong đó L tương ứng với số lượng mẫu là 200pc; D tương ứng với số lượng mẫu là 8pc.

màu đỏ (6)

Bước thứ ba 1.Trong bảng thứ hai có hai cột Ac Re nằm dưới giá trị của từng mức dung sai. Khi tổng số lỗi đó ≤Ac value thì hàng hóa có thể được chấp nhận; khi tổng số khuyết tật đó ≥ giá trị Re thì hàng hóa bị từ chối. Do mối quan hệ logic tương tự nhau nên mọi Re đều lớn hơn Ac 1 đơn vị. 0 được sử dụng làm mức chấp nhận đặc biệt, không được phản ánh trong bảng này. Nó có nghĩa là khiếm khuyết không thể tồn tại. Khi có 1 khiếm khuyết như vậy, hàng hóa sẽ bị từ chối; 2. AQL mặc định của FWW là Cr. 0; Mẹ. 2,5; Mi. 4.0, nếu theo mức chấp nhận này: L (200pc) tương ứng với Ma. Ac Re của 10 11, tức là khi tổng số lỗi lớn nhỏ hơn hoặc bằng 10 thì hàng hóa có thể được chấp nhận; khi tổng số lỗi ≥ 11 thì hàng bị từ chối. Tương tự, Ac Re của Mi. là 14 15.D (8pc) tương ứng với Ma. là “↑”, biểu thị mức chấp nhận có liên quan đến mức trên, tức là 0 1; Mi tương ứng là “↓”, thể hiện tham chiếu đến mức cho phép dưới đây. Mức chấp nhận, nghĩa là 1 2Cr. 0, có nghĩa là không được phép tìm thấy các khiếm khuyết nghiêm trọng

màu đỏ (5)

Danh sách kiểm tra

màu đỏ (1)

Check list (Check List) thường được sử dụng trong hoạt động kiểm tra của QC. Tất cả các điểm cần kiểm tra sản phẩm đều được ghi vào danh sách để tránh thiếu sót trong quá trình kiểm tra QC. Đối với những khách hàng hợp tác lâu dài, FWW sẽ chuẩn bị trước danh sách kiểm tra. Danh sách kiểm tra thường được sử dụng kết hợp với Danh sách phân loại khiếm khuyết (Danh sách phân loại khiếm khuyết DCL).

Quy trình cơ bản của kiểm tra QC

Quá trình kiểm tra

BƯỚC 1FWW sẽ xác nhận các yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra với khách hàng khi đăng ký kiểm tra và chỉ định Cỡ mẫu và AQL. và chuyển dữ liệu đến QC liên quan

STEP 2QC sẽ liên hệ với nhà máy ít nhất 1 ngày trước ngày kiểm tra để xác nhận hàng đã hoàn thành đúng yêu cầu

BƯỚC 3 Vào ngày kiểm tra, trước tiên QC sẽ đọc Tuyên bố về tính toàn vẹn của FWW cho nhà máy

BƯỚC 4 Tiếp theo, QC trước tiên xác nhận tình trạng hoàn thiện tổng thể của hàng hóa (sản phẩm đã hoàn thiện 100% hay bao bì đã hoàn thiện 80%)

BƯỚC 5 Vẽ các ô theo tổng số ô

BƯỚC 6 Kiểm tra thông tin hộp ngoài, thông tin hộp giữa, thông tin sản phẩm

BƯỚC 7 Lấy mẫu kiểm tra hình thức bên ngoài sản phẩm theo cấp II, chức năng và kích thước sản phẩm theo kiểm tra lấy mẫu cấp S-2

BƯỚC 8 Tổng hợp và tính toán xem tổng số lỗi có vượt tiêu chuẩn hay không và xác nhận với nhà máy

BƯỚC 9 Sau khi kiểm tra, chuẩn bị báo cáo kiểm tra FWW và gửi báo cáo cho kiểm toán viên

BƯỚC 10 Sau khi nhân viên báo cáo xem xét báo cáo, gửi email cho khách hàng


Thời gian đăng: Jul-07-2022

Yêu cầu một báo cáo mẫu

Rời khỏi ứng dụng của bạn để nhận được một báo cáo.