Túi du lịch thường chỉ được sử dụng khi đi chơi. Nếu túi bị vỡ khi bạn ra ngoài thì thậm chí không có túi thay thế. Vì vậy, hành lý du lịch phải dễ sử dụng và chắc chắn. Vậy túi du lịch được kiểm định như thế nào?
Tiêu chuẩn hành lý liên quan hiện hành QB/T 2155-2018 của nước ta đưa ra các thông số kỹ thuật liên quan để phân loại sản phẩm, yêu cầu, phương pháp thử nghiệm, quy tắc kiểm tra, đánh dấu, đóng gói, vận chuyển và bảo quản vali và túi du lịch. Thích hợp cho các loại vali, túi du lịch có chức năng đựng quần áo và được trang bị bánh xe, xe đẩy.
1. Thông số kỹ thuật
1.1 Vali
Thông số kỹ thuật sản phẩm và độ lệch cho phép phải tuân thủ quy định.
1.2 Túi du lịch
Đối với các loại túi du lịch có bánh xe và thanh kéo, thông số kỹ thuật của sản phẩm phải tuân thủ quy định thiết kế, với độ lệch cho phép là ±5mm.
2. Khóa hộp (túi), bánh xe, tay cầm, thanh kéo, phụ kiện kim khí và khóa kéo phải tuân thủ các quy định liên quan.
Dưới ánh sáng tự nhiên, hãy sử dụng các giác quan và thước dây để kiểm tra. Giá trị chia độ của thước dây là 1mm. Khe hở khe hở hộp được đo bằng thước đo.
3.1 Hộp (thân gói)
Cơ thể chính xác và răng thẳng; thẳng đứng và ổn định, không có bất kỳ sự không bằng phẳng hoặc quanh co nào.
3.2 Mì hộp (mì bánh mì)
3.2.1 Vali mềm và túi du lịch
Chất liệu bề mặt có màu sắc và độ bóng nhất quán, không có nếp nhăn hoặc đường cong rõ ràng ở vùng khâu. Bề mặt tổng thể sạch sẽ và không có vết bẩn. Chất liệu bề mặt của da và da tái sinh không có hư hỏng, vết nứt hoặc vết nứt rõ ràng; chất liệu bề mặt của da nhân tạo/da tổng hợp không có vết va đập hoặc dấu vết rõ ràng; các bộ phận chính của bề mặt chất liệu vải không bị đứt sợi dọc, đứt sợi ngang hoặc bỏ sợi. , vết nứt và các khuyết tật khác, chỉ cho phép có 2 khuyết tật nhỏ ở các bộ phận nhỏ.
3.2.2 Hộp cứng
Bề mặt của hộp không có khuyết tật như không bằng phẳng, nứt, biến dạng, cháy, trầy xước, v.v. Nhìn chung, nó sạch sẽ và không có vết bẩn.
3.3 Miệng hộp
Khép khít, khoảng cách giữa đáy hộp và nắp hộp không quá 2mm, khoảng cách giữa hộp bìa và nắp không quá 3mm, miệng hộp và mặt trên hộp được ghép khít và vuông vức. Không được phép đập vỡ, trầy xước, gờ trên phần mở bằng nhôm của hộp và lớp bảo vệ trên bề mặt kim loại phải có màu sắc đồng nhất.
3.4 Trong hộp (trong túi)
Đường khâu và dán chắc chắn, vải gọn gàng, lớp lót không có khuyết tật như bề mặt nứt, đứt sợi dọc, đứt sợi ngang, tuột sợi, đứt mảnh, mép lỏng lẻo và các khuyết tật khác.
3,5 mũi khâu
Chiều dài mũi may đều và thẳng, chỉ trên và chỉ dưới khớp nhau. Không có mũi trống, thiếu mũi, bỏ mũi, đứt chỉ ở các bộ phận quan trọng; cho phép có hai phần nhỏ và mỗi chỗ không quá 2 mũi.
3.6dây kéo
Các đường khâu thẳng, lề đều đặn và sai số không quá 2 mm; lực kéo êm ái, không bị lệch lạc hay thiếu răng.
3.7 Phụ kiện (tay cầm, cần gạt, ổ khóa, móc, vòng, đinh, các bộ phận trang trí,…)
Bề mặt mịn và không có gờ. Các bộ phận mạ kim loại được phủ đều, không thiếu lớp mạ, không rỉ sét, không phồng rộp, bong tróc và không bị trầy xước. Sau khi phun các bộ phận được phun sơn, lớp phủ bề mặt sẽ có màu sắc đồng đều và không bị rò rỉ, nhỏ giọt, nhăn nheo hay bong tróc khi phun.
1. Khả năng chống mỏi của thanh giằng
Kiểm tra theo QB/T 2919 và kéo lại với nhau 3000 lần. Sau khi thử nghiệm, thanh giằng không bị biến dạng, kẹt hoặc lỏng.
Khi kiểm tra vali có dây buộc đôi, tất cả các thanh giằng phải được kéo ra và tác dụng tải trọng 5kg vào khe co giãn nối các thanh giằng với hộp. Sau khi thử nghiệm, bánh xe chạy quay linh hoạt, không bị kẹt hoặc biến dạng; khung và trục bánh xe không bị biến dạng, nứt nẻ; độ mòn của bánh xe chạy không quá 2mm; thanh giằng kéo êm ái, không bị biến dạng, lỏng lẻo, kẹt giấy, thanh giằng và đai kéo bên hông Không có vết nứt hoặc lỏng lẻo ở mối nối giữa cây lau nhà bên và hộp; khóa hộp (túi) mở bình thường.
3. Hiệu suất tác động dao động
Xếp đều các vật chịu lực vào trong hộp (túi) và kiểm tra các tay cầm, cần kéo, dây đai theo trình tự quy định. Số lần dao động tác dụng là:
---Tay cầm: 400 lần đối với vali mềm, 300 lần đối với vali cứng, 300 lần đối với tay cầm bên hông; 250 lần cho túi du lịch.
- Cần kéo: khi kích thước vali ≤610mm thì kéo cần kéo 500 lần; khi kích thước vali >610mm, hãy kéo thanh 300 lần; khi thanh kéo túi du lịch là 300 lần
Hạng hai. Khi kiểm tra cần kéo, hãy dùng cốc hút di chuyển lên xuống với tốc độ không đổi mà không nhả ra.
--Sling: 250 lần đối với dây đeo đơn, 400 lần đối với dây đeo đôi. Khi kiểm tra dây đeo, dây đeo phải được điều chỉnh theo chiều dài tối đa.
Sau khi thử nghiệm, hộp (thân bao bì) không bị biến dạng hoặc nứt; các bộ phận không bị biến dạng, gãy, hư hỏng hoặc mất kết nối; các vật cố định và kết nối không bị lỏng; các thanh giằng được kéo với nhau êm ái, không bị biến dạng, lỏng lẻo hoặc kẹt. , không rời rạc; không có vết nứt hoặc lỏng lẻo ở mối nối giữa thanh giằng và hộp (thân gói); khóa hộp (gói) mở bình thường, khóa mật khẩu không bị kẹt, bỏ số, bung móc, lộn số và mật khẩu ngoài tầm kiểm soát.
Điều chỉnh độ cao của bệ nhả đến điểm đáy của mẫu cách mặt phẳng va đập 900mm.
---Vali: thả mỗi chiếc một lần với tay cầm và tay cầm bên hướng lên trên;
--Túi du lịch: Thả rơi bề mặt được trang bị thanh kéo và bánh xe chạy một lần (theo chiều ngang và một lần theo chiều dọc).
Sau khi thử nghiệm, thân hộp, miệng hộp và khung lót không bị nứt, không cho phép có vết lõm; bánh xe, trục và giá đỡ đang chạy sẽ không bị gãy; khoảng cách giữa đáy hộp phù hợp và nắp sẽ không lớn hơn 2 mm và khoảng cách giữa các mối nối của hộp bìa sẽ không lớn hơn 3 mm; bánh xe chạy sẽ quay linh hoạt, không bị lỏng; các chốt, đầu nối, ổ khóa không bị biến dạng, lỏng lẻo hoặc hư hỏng; ổ khóa hộp (gói) có thể mở linh hoạt; không có vết nứt trên bề mặt hộp (gói).
5. Khả năng chịu áp suất tĩnh của hộp cứng
Đặt hộp cứng trống trên mặt phẳng, sao cho vùng kiểm tra trên bề mặt hộp cách bốn cạnh của bề mặt hộp 20mm. Đặt các vật chịu lực đều với tải trọng quy định (sao cho toàn bộ bề mặt hộp chịu lực đều). Khả năng chịu tải của hộp cứng có thông số kỹ thuật là 535mm ~ 660mm (40±0,5 )kg, hộp cứng có kích thước 685mm ~ 835mm có thể chịu được tải trọng (60±0,5) kg và chịu áp liên tục trong 4 giờ. Sau khi thử nghiệm, thân và miệng hộp không bị biến dạng hay nứt vỡ, vỏ hộp không bị xẹp, đóng mở bình thường.
6. Khả năng chống va đập của bề mặt hộp cứng vật liệu mịn khi bóng rơi
Sử dụng quả cân kim loại (4000±10)g. Không có vết nứt trên bề mặt hộp sau khi thử nghiệm.
7. Hiệu suất tác động của con lăn
Con lăn kim loại không nên được trang bị hình nón. Sau khi mẫu được đặt ở nhiệt độ phòng hơn 1 giờ, mẫu được đặt trực tiếp vào con lăn và quay 20 lần (không áp dụng cho hộp cứng kim loại). Sau khi thử nghiệm, hộp, miệng hộp, lớp lót không bị nứt, không được phép móp méo, không được phép hư hỏng lớp màng chống xước trên bề mặt hộp; bánh xe, trục và giá đỡ chạy không bị gãy; bánh xe chạy quay linh hoạt không bị lỏng; các thanh kéo được kéo trơn tru và không bị lỏng lẻo. Gây nhiễu; ốc vít, đầu nối và ổ khóa không bị lỏng; ổ khóa hộp (gói) có thể mở linh hoạt; chiều dài mỗi lần đứt của răng và dải hộp mềm không được lớn hơn 25mm.
8. Độ bền của khóa hộp (túi)
Sau khi kiểm tra theo quy định tại các Điều 2, 3, 4 và 7 nêu trên, độ bền của khóa hành lý của sản phẩm sẽ được kiểm tra thủ công. Việc mở và đóng được tính là một lần.
--Khóa mật khẩu cơ học: Đặt mật khẩu bằng cách quay bánh xe mật khẩu bằng tay và sử dụng mật khẩu đã đặt để mở và đóng khóa mật khẩu. Kết hợp các chữ số theo ý muốn và kiểm tra lần lượt bật và tắt 100 lần.
---Khóa chìa khóa: Dùng tay cầm chìa khóa và nhét vào khe chìa khóa của trụ khóa dọc theo trụ khóa để mở và đóng khóa.
---Khóa mã hóa điện tử: sử dụng chìa khóa điện tử để mở và đóng ổ khóa.
---Khóa kết hợp cơ học được mở và thử nghiệm với 10 bộ mã bị cắt xén khác nhau bất kỳ; khóa chìa và khóa mã điện tử được mở và kiểm tra 10 lần bằng chìa khóa không chuyên dụng.
Khóa hộp (túi) có thể đóng mở bình thường, không có hiện tượng bất thường.
9. Độ cứng miệng hộp nhôm
Không ít hơn 40HWB.
10. Độ bền khâu
Cắt một mẫu vải đã khâu từ bất kỳ phần nào trên bề mặt đường khâu chính của hộp mềm hoặc túi du lịch. Vùng hiệu quả là (100±2) mm × (30±1) mm [chiều dài đường may (100±2) mm, đường khâu Chiều rộng vải ở cả hai mặt là (30±1) mm], kẹp trên và kẹp dưới có chiều rộng kẹp (50±1) mm và khoảng cách (20±1) mm. Được thử nghiệm bằng máy kéo, tốc độ kéo dãn là (100±10) mm/phút. Cho đến khi sợi chỉ hoặc vải bị đứt, giá trị tối đa được máy kéo hiển thị là độ bền đường may. Nếu giá trị được hiển thị bởi máy kéo vượt quá giá trị quy định của độ bền đường may và mẫu không bị đứt thì có thể kết thúc thử nghiệm.
Lưu ý: Khi cố định mẫu, cố gắng giữ tâm hướng đường khâu của mẫu ở giữa mép kẹp trên và dưới.
Độ bền đường khâu giữa vật liệu bề mặt của hộp mềm và túi du lịch không được nhỏ hơn 240N trên diện tích hiệu dụng 100mm×30mm.
11. Độ bền màu khi cọ xát của vải túi du lịch
11.1 Đối với da có độ dày lớp phủ bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 20 μm, chà xát khô ≥ 3 và chà xát ướt ≥ 2/3.
11.2 Da lộn, chà khô ≥ 3, chà ướt ≥ 2.
11.2 Đối với da có độ dày lớp phủ bề mặt lớn hơn 20 μm, chà xát khô ≥ 3/4 và chà xát ướt ≥ 3.
11.3 Da nhân tạo/da tổng hợp, da tái sinh, độ chà khô ≥ 3/4, độ chà ướt ≥ 3.
11.4 Vải, chất liệu microfiber không tráng phủ, denim: lau khô ≥ 3, lau ướt không kiểm tra; loại khác: lau khô ≥ 3/4, lau ướt ≥ 2/3.
12. Khả năng chống ăn mòn của phụ kiện phần cứng
Theo quy định (không bao gồm thanh buộc, đinh tán và các bộ phận dây xích kim loại), đầu dây kéo chỉ phát hiện tab kéo và thời gian thử nghiệm là 16 giờ. Số lượng điểm ăn mòn không được vượt quá 3 và diện tích của một điểm ăn mòn không được vượt quá 1mm2.
Lưu ý: a Hộp cứng bằng kim loại và túi du lịch không được kiểm tra đối với mặt hàng này.
b Không phù hợp với các vật liệu có phong cách đặc biệt.
c Các loại da thông thường có độ dày lớp phủ bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 20 μm bao gồm da nhuộm nước, da anilin, da bán anilin, v.v.
Thời gian đăng: Dec-08-2023